Trầm cảm https://benhlytramcam.vn Bệnh lý trầm cảm Tue, 25 Jul 2023 01:35:57 +0000 vi hourly 1 Phải làm gì nếu dùng thuốc chống trầm cảm không có hiệu quả? https://benhlytramcam.vn/phai-lam-gi-neu-dung-thuoc-chong-tram-cam-khong-co-hieu-qua-3489/ https://benhlytramcam.vn/phai-lam-gi-neu-dung-thuoc-chong-tram-cam-khong-co-hieu-qua-3489/#comments Tue, 05 Jan 2021 10:26:00 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=3489 Sử dụng thuốc là phương pháp khá hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng trầm cảm. Tuy nhiên, có không ít trường hợp thuốc không có tác dụng hoặc chỉ có tác dụng một phần, được gọi là trầm cảm kháng trị hay chứng trầm cảm khó điều trị.

Phải làm gì nếu dùng thuốc chống trầm cảm không có hiệu quả? 1

Bệnh trầm cảm kháng trị là gì?

Trầm cảm thường được điều trị bằng sự kết hợp của thuốc chống trầm cảm và một số liệu pháp, bao gồm cả liệu pháp tâm lý. Đối với nhiều trường hợp, chỉ cần sử dụng thuốc đã đủ để kiểm soát tình trạng bệnh.

Mặc dù thuốc chống trầm cảm có hiệu quả với đa số các trường hợp, nhưng có khoảng 10-15% người bị trầm cảm không cải thiện triệu chứng khi sử dụng thuốc. Ngoài ra, có 30-40% bệnh nhân chỉ cải thiện một phần triệu chứng khi sử dụng thuốc.

Bệnh trầm cảm không đáp ứng với thuốc được gọi là trầm cảm kháng trị, hoặc còn gọi là chứng trầm cảm khó điều trị.

Trầm cảm kháng trị được chẩn đoán như thế nào?

Không có tiêu chuẩn chẩn đoán tiêu chuẩn cho bệnh trầm cảm kháng trị, nhưng các bác sĩ thường đưa ra chẩn đoán này nếu bệnh nhân đã thử ít nhất hai loại thuốc chống trầm cảm khác nhau mà không thấy cải thiện triệu chứng.

Nếu bạn nghĩ rằng bạn bị trầm cảm kháng trị, điều quan trọng là bạn phải được bác sĩ chẩn đoán và phải kiểm tra lại các điều kiện như:

  • Bệnh trầm cảm của bạn có được chẩn đoán chính xác ngay từ đầu không?
  • Có các yếu tố khác có thể gây ra hoặc làm các triệu chứng trầm cảm tồi tệ hơn không?
  • Bạn đã sử dụng thuốc chống trầm cảm đúng liều lượng chưa?
  • Thuốc chống trầm cảm đã được uống đúng cách chưa?
  • Bạn đã uống thuốc chống trầm cảm trong thời gian đủ lâu chưa?

Thuốc chống trầm cảm không có tác dụng nhanh chóng. Chúng thường cần được dùng trong 6-8 tuần với liều lượng phù hợp để thấy được hiệu quả đầy đủ. Điều quan trọng là các loại thuốc phải được sử dụng đúng liều và thử trong một thời gian đủ dài trước khi quyết định rằng chúng có hiệu quả hay không. Do đó, giai đoạn đầu tiên bạn cần thăm khám thường xuyên và đúng lịch hẹn của bác sỹ để đánh giá tình trạng và tìm được loại thuốc phù hợp.

Hiện nay cũng có một số nghiên cứu cho thấy rằng những người có cải thiện triệu chứng trong một vài tuần đầu điều trị với thuốc thì có khả năng cải thiện hoàn toàn triệu chứng trầm cảm. Những người không có bất cứ cải thiện sớm nào thì ít có khả năng khỏi hoàn toàn.

Nguyên nhân gây ra trầm cảm kháng trị?

Các thuốc chống trầm cảm được sử dụng hiện nay chủ yếu tác động lên các chất dẫn truyền thần kinh, trong khi đó cơ chế bệnh sinh của trầm cảm phức tạp hơn rất nhiều. Hiện nay, các nhà nghiên cứu cho rằng có 4 cơ chế chính gây ra bệnh trầm cảm là:

  • Suy giảm chức năng não bộ: biểu hiện qua sự mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh, giảm tính linh động thần kinh và tuần hoàn thần kinh bất thường.
  • Suy giảm hoạt động trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (HPA-axis): điều chỉnh sai các cơ chế feedback ngược.
  • Suy giảm hệ thống miễn dịch với tình trạng viêm mạn tính
  • Suy giảm chức năng trục Não – Ruột: biểu hiện qua rối loạn hệ tiêu hóa và bất thường hệ vi sinh đường ruột

Các thuốc chống trầm cảm hiện nay chỉ tác động được lên 1 trong 4 cơ chế của bệnh, vì vậy có nhiều trường hợp không có đáp ứng khi dùng thuốc nếu họ có cơ chế bệnh sinh khác.

Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác khiến cho thuốc sử dụng không có hiệu quả như: chẩn đoán của bác sỹ sai, yếu tố di truyền, rối loạn chuyển hóa, yếu tố rủi ro.

Trục Não – ruột – hệ khuẩn chí đường ruột – mảnh ghép còn thiếu trong điều trị trầm cảm

Trục Não - ruột - hệ khuẩn chí đường ruột - mảnh ghép còn thiếu trong điều trị trầm cảm 1

Trục Não – Ruột là con đường trao đổi thông tin hai chiều giữa não và ruột ở động vật có vú. Nó kết nối não và ruột thông qua các con đường: dây thần  kinh, trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận và hệ thống miễn dịch. Các yếu tố như stress tâm lý và bệnh tật làm suy giảm một trong nhiều con đường của trục Não – Ruột, có thể gây ra rối loạn chức năng trục Não – Ruột và dẫn đến trầm cảm.

Biểu hiện của suy giảm chức năng trục não ruột là bệnh nhân trầm cảm thường bị các rối loạn tiêu hóa chức năng (táo bón, tiêu chảy, khó tiêu…);  rối loạn cảm giác thèm ăn (chán ăn hoặc thèm ăn nhiều hơn), rối loạn chuyển hóa và bất thường hệ khuẩn chí đường ruột.

Hệ vi sinh đường ruột là thành phần quan trọng của ruột, có thể tác động đến chức năng não bộ và hành vi thông qua trục Não – Ruột. Chúng tổng hợp ra tryptophan – tiền chất để tổng hợp lên serotonin – chất dẫn truyền thần kinh liên quan tới trạng thái tâm lý vui vẻ, hạnh phúc. 90% serotonin được sản sinh tại ruột.

Nghiên cứu cho thấy có sự suy giảm cả về số lượng và sự đa dạng của hệ vi sinh vật đường ruột ở bệnh nhân trầm cảm, đặc biệt là 2 chủng lợi khuẩn Lactobacillus Bifidobacterium. Việc bổ sung một số chủng probiotics (lợi khuẩn đường ruột) đặc biệt, với lượng đủ có thể giảm triệu chứng trầm cảm, các nhà nghiên cứu gọi những probiotics đặc biệt này là “psychobiotics” để nhấn mạnh khả năng cải thiện hành vi và tâm trí của chúng.

Trục Não - ruột - hệ khuẩn chí đường ruột - mảnh ghép còn thiếu trong điều trị trầm cảm 2

Sử dụng probiotics đặc biệt là xu hướng mới trong điều trị trầm cảm

Cả nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu trên động vật đều cho thấy rằng việc bổ sung Psychobiotics làm giảm các triệu chứng trầm cảm, thậm chí đạt được những hiệu quả tương đương các liệu pháp chống trầm cảm truyền thống. Hiện nay, bổ sung psychobiotics được sử dụng để điều trị chứng trầm cảm nhẹ đến vừa và phối hợp cùng thuốc để tăng hiệu quả điều trị trong trường hợp trầm cảm nặng. Trường hợp trầm cảm không đáp ứng thuốc thông thường cũng có thể sử dụng thêm liệu pháp này.

Nhiều hãng dược phẩm trên thế giới đã tập trung nghiên cứu và sản xuất những chế phẩm psychobiotics để người bị trầm cảm có thể sử dụng khi cần thiết. Một chế phẩm psychobiotics tại thị trường Việt Nam người dùng có thể tham khảo là Cerebio (Ecologic Barrier).

Một số biện pháp khác để điều trị trầm cảm kháng trị

Sử dụng thêm thuốc khác
Nếu một mình thuốc chống trầm cảm không cải thiện được các triệu chứng của bạn, bác sĩ có thể kê một loại thuốc khác để dùng kèm theo. Các loại thuốc khác thường được sử dụng với thuốc chống trầm cảm bao gồm:

  • Lithium
  • Thuốc chống loạn thần, chẳng hạn như aripiprazole (Abilify), olanzapine (Zyprexa), hoặc quetiapine (Seroquel)
  • Hormone tuyến giáp
  • Dopamine, chẳng hạn như pramipexole (Mirapex) và ropinirole (Requip)
  • Ketamine

Chế độ dinh dưỡng hợp lý

Bổ sung dinh dưỡng cũng có thể hữu ích, đặc biệt nếu bạn bị thiếu chất. Một số chất nên bổ sung:

  • Dầu cá hoặc axit béo omega-3
  • Acid folic
  • L-methylfolate
  • Ademetionine
  • Kẽm

Tâm lý trị liệu
Trong một số trường hợp bệnh nhân điều trị thuốc không có hiệu quả lại đáp ứng với liệu pháp tâm lý hoặc liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) tốt hơn. Mặc dù vậy, bác sĩ của bạn có thể sẽ khuyên bạn tiếp tục dùng thuốc song song với liệu pháp tâm lý.

BS.Thu Phương

]]>
https://benhlytramcam.vn/phai-lam-gi-neu-dung-thuoc-chong-tram-cam-khong-co-hieu-qua-3489/feed/ 2
5 cách để kiểm soát chứng trầm cảm https://benhlytramcam.vn/5-cach-de-kiem-soat-chung-tram-cam-898/ https://benhlytramcam.vn/5-cach-de-kiem-soat-chung-tram-cam-898/#comments Thu, 13 Sep 2018 02:16:47 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=898 Khi bạn đang bị trầm cảm, thường khó động viên chính mình để làm bất cứ điều gì. Tuy nhiên, nếu có thể, thường có một vài cách đơn giản có thể hữu ích. Bạn không cần phải thử tất cả, chỉ chọn những biện pháp nào bạn nghĩ là hữu ích.

Trước khi thử bất kỳ biện pháp nào, điều rất quan trọng là phải hỏi ý kiến Bác sĩ của bạn.

Vận động

Vận động 1

Bất cứ dạng vận động nào cũng đều có tính chất chống trầm cảm tự nhiên. Bạn không cần phải đến phòng tập đều đặn hay chạy bộ 5 dặm. Hãy bắt đầu bằng đi bộ mỗi ngày. Những băng hình hay DVD thể dục có thể làm bạn thấy thú vị. Bạn hãy tự đặt ra những mục tiêu nhỏ để đạt được và tăng dần khối lượng luyện tập khi bạn thấy khá hơn.

Lên kế hoạch những hoạt động giải trí

Thử nhớ những điều mà bạn đã từng thích như đi coi phim với bạn bè, đi triển lãm nghệ thuật, đi ăn, mua sắm. Bạn hãy thử vài điều nho nhỏ mỗi ngày

Khi bạn bị trầm cảm, ngay cả những điều bạn yêu thích trong quá khứ cũng có thể trở thành chán ngán và tẻ nhạt, nhưng nếu bạn cố gắng tập trung vào những hoạt động nhỏ mỗi ngày, điều đó có thể giúp bạn thấy khá hơn. Nó cũng tạo cảm giác là bạn đang đạt được một điều gì đó, rất quan trọng để đạt được mục tiêu điều trị.

Sống điều độ

Sống điều độ thường hữu ích cho người bệnh trầm cảm. Những hoạt động đơn giản thường nhật có thể trở thành rất khó khăn đối với người bệnh. Nếu bạn thiết lập một thời gian biểu và tuân thủ tốt, bạn có thể thấy mình trở lại nhưtrước đây. Bạn hãy dành thời gian vệ sinh thân thể và chăm sóc dung mạo, và ăn ngủ điều độ.

Tìm kiếm sự hỗ trợ chung quanh mình

Mặc dù bạn bè và người thân không thể hiểu hoàn toàn những gì bạn đang trải qua, bạn vẫn nên nói chuyện với những người yêu mến mình. Không nên nghĩ mình là gánh nặng cho người khác trong thời gian này. Có những người hỗ trợ đôi khi có thể khá hữu ích. Giải bày với gia đình hay với bạn bè tin cậy và nói cho họ biết những gì bạn đang cảm nhận. Hãy trao đổi với Bác sĩ hay chuyên viên tư vấn và đừng sợ sẽ bị công kích.

Giấc ngủ ngon

Giấc ngủ ngon 1

Trầm cảm gây ra những rối loạn giấc ngủ. Hình thành một thói quen đi ngủ tốt là chiến dịch chủ yếu để đối phó với vấn đề này. Đây là những điều bạn có thể làm để có được 8 giờ nghỉ ngơi

  • Thức giấc vào cùng một thời điểm kể cả cuối tuần
  • Thử không lo nghĩ khi bạn nằm trên giường vào buổi tối
  • Đừng nằm trăn trở trên giường, nếu bạn thấy khó ngủ, hãy ngồi dậy và đọc một quyển sách, nghe một bài hát, hay làm bất cứ điều gì thư giãn. Khi bạn bắt đầu buồn ngủ thì hãy vào giường ngủ lại
  • Hình thành một nếp sống đều đặt có thể giúp bạn ngủ được. Thử uống nước nóng, uống một ly sữa nóng hay tĩnh tâm
  • Dọn phòng ngủ càng tiện nghi càng tốt. Tránh xa rượu, cà phê, thuốc lá 

Nếu Bác sĩ của bạn kê toa thuốc chống trầm cảm, điều quan trọng là uống thuốc dùng theo toa. Bạn hãy lưu giữ danh sách các loại thuốc mà bạn đang uống kể cả những thuốc không kê toa và các loại vitamin. Nên nhớ, nhiều thuốc chống trầm cảm có thể tương tác với những thuốc không kê toa, nên tránh sử dụng chung. Bạn hãy hỏi Bác sĩ nếu bạn không biết chắc và đừng quên Dược sĩ có thể là nơi hỗ trợ hữu ích.

Trích sách: “Sống chung với trầm cảm” – Nhà xuất bản Y học

]]>
https://benhlytramcam.vn/5-cach-de-kiem-soat-chung-tram-cam-898/feed/ 2
Chữa trầm cảm bằng thiền dành cho người nỗ lực https://benhlytramcam.vn/chua-tram-cam-bang-thien-743/ https://benhlytramcam.vn/chua-tram-cam-bang-thien-743/#respond Mon, 10 Sep 2018 01:31:46 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=743 Trầm cảm được coi là một căn bệnh giết người thầm lặng. Tỷ lệ người chết do căn bệnh này ngày một gia tăng. Hầu hết người bệnh không hề biết mình bị bệnh, khi được phát hiện thì thường trầm cảm đã ở giai đoạn nặng và để lại những hệ lụy nguy hiểm. Vì vậy việc điều trị tâm lý là nguyên tắc cơ bản trong phòng và chữa bệnh trầm cảm. Có rất nhiều cách giải tỏa tâm lý căng thẳng của bệnh lý. Một trong số đó là cách chữa trầm cảm bằng thiền. Phương pháp đem lại những hiệu quả tốt về tâm lý cho người bệnh. Đặc biệt là những người có nỗ lực cố gắng và kiên trì.

Chữa trầm cảm bằng thiền cho người nỗ lựcChữa trầm cảm bằng thiền dành cho người nỗ lực

Lợi ích của thiền trong điều trị trầm cảm

Ngồi thiền sẽ giúp cho chúng ta những lợi ích cả về thể chất và tinh thần. Thiền sẽ đem lại hiệu quả tốt trong việc giảm những căng thẳng, mệt mỏi. Đồng thời giúp bản thân người bệnh tĩnh tâm. Chúng ta có thể bắt đầu thiền mỗi ngày, càng dành nhiều thời gian ngồi thiền, chúng ta sẽ càng thu về nhiều tác dụng cho sức khỏe, đặc biệt là có thể làm giảm những triệu chứng bệnh trầm cảm.

Một nghiên cứu của giáo sư tâm lý học ở Evanston thuộc Đại học Northwestern. Phân tích bao gồm 3.515 người tham gia được chia làm nhiều nhóm khác nhau và họ nhận được 30 đến 40 giờ huấn luyện thiền định chánh niệm. Kết quả cho thấy: Trong các nhóm ngồi thiền có khoảng 5 đến 10% bệnh nhân cải thiện các triệu chứng lo âu so với nhóm không ngồi thiền. Còn đối với bệnh nhân trầm cảm đã tìm thấy cải thiện từ 15% đến 20% các triệu chứng trầm cảm so với nhóm không ngồi thiền. Những cải thiện này hoàn toàn tương tự tác dụng của thuốc chống trầm cảm.

Thiền là dòng chảy của tâm lý, là phương pháp giúp cho chúng ta tìm thấy sự bình yên trong tâm hồn mình. Việc ngồi thiền giúp cho người bệnh trầm cảm giảm những suy nghĩ tiêu cực, những lo âu không cần thiết về một vấn đề giúp con người ta an yên để nhìn nhận sự việc dưới những suy nghĩ tích cực và lạc quan, khi tinh thần tốt thì cơ thể cũng sẽ khỏe mạnh hơn.

Thiền đào tạo não để đạt được sự tập trung bền vững, điều này giúp cho tâm trí người bệnh có thể tập trung vào một việc nhất định, giải phóng tâm trí khỏi các phiền não không cần thiết gây căng thẳng, việc rèn luyện sự tập trung này hàng ngày sẽ giúp cho người bệnh trầm cảm cải thiện trí nhớ, giảm các triệu chứng đau đầu khó chịu.

Thiền là cách giúp chúng ta điều hòa hơi thở. Hít thở sâu giúp thư giãn cơ thể và tâm trí, tốt cho sức khỏe của người bệnh. Nhịp thở được điều hòa sẽ làm giảm những suy nghĩ bất an, dễ đưa người bệnh vào giấc ngủ.

Điều thấy rõ nhất ở bệnh nhân trầm cảm khi chữa trị bằng phương pháp thiền định, người bệnh có những chuyển biến rõ rệt về tâm lý, không còn hiện tượng tâm lý bất ổn, cáu gắt mà thay vào đó là sự điềm tĩnh, đối mặt với vấn đề một cách nhẹ nhàng, tích cực. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh, có thể củng cố và tăng thêm các mối quan hệ trong công việc và cuộc sống

Thiền còn giúp người bệnh giảm những triệu chứng đau nhức cơ thể. Các nhà khoa học người Anh đến từ University of Leeds cho rằng, ngồi thiền 15 phút mỗi ngày sẽ giúp người bệnh giảm đau mà không cần đến thuốc. Thí nghiệm được thực hiện trên 24 sinh viên chia làm 2 nhóm, trong đó một nhóm 12 người ngồi thiền 15 phút mỗi ngày, nhóm còn lại thì không ngồi thiền. Kết quả cho thấy khả năng chịu đau của nhóm tập thiền tốt hơn rất nhiều so với nhóm không tập. Điều này rất tốt cho cơ thể mệt mỏi, khó chịu, bồn chồn của người mang bệnh lý trầm cảm.

Phương pháp thiền để chữa bệnh trầm cảm sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất với những bệnh nhân thực sự nỗ lực. Một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc sẽ đồng nghĩa với việc người bệnh phải đủ kiên trì và cố gắng. Phương pháp này thường sẽ có tác dụng từ từ. Nhưng khi đã làm chủ được cảm xúc và tâm lý của mình thì người bệnh hoàn toàn có thể phòng và tránh bệnh lý trầm cảm cho mình trong tương lai.

Các bước thiền cơ bản

  • Tìm một nơi yên tĩnh: Bước đầu tiên khi học thiền người bệnh cần tìm một nơi yên tĩnh, không để các tác nhân bên ngoài gây ảnh hưởng đến quá trình thiền của mình. Khi đã thiền thành thạo hơn thì điều này không còn quá quan trọng bởi lúc này tác nhân bên ngoài sẽ ít làm ảnh hưởng đến người bệnh.
  • Mặc một bộ đồ thoải mái:  Điều quan trọng để thiền hiệu quả là người bệnh luôn cảm thấy thoải mái nhất để tránh cảm giác khó chịu, phân tâm.
  • Bắt đầu học cách kiểm soát hơi thở: Tập trung vào hơi thở, hít vào sâu thở ra bằng mũi, lắng nghe âm thành từ hơi thở, kiểm soát hơi thở cho phép làm chậm nhịp độ hô hấp và lấp đầy oxy trong phổi.
  • Tập trung chú ý vào một vật thể nhất định: Có thể tập trung vào một vật thể hữu hạn hoặc vô hạn trong suy nghĩ sẽ giúp cho quá trình thiền trở nên hiệu quả hơn. Khi mới bắt đầu thiền thì việc tập trung là rất khó khăn, nhất là đối với bệnh nhân trầm cảm bởi trong đầu còn nhiều những luồng suy nghĩ tiêu cực. Tuy nhiên hãy loại bỏ dần nó ra khỏi đầu và kiên trì không bỏ cuộc là điều bệnh nhân trầm cảm cần phải làm.
  • Không nên quá căng thẳng về việc thiền đúng hay thiền sai:  Nếu người bệnh cứ quan tâm đến những vấn đề hơi thở hay suy nghĩ có đi đúng hay không thì vô hình người bệnh đang tạo cho mình thêm những vấn đề và áp lực cho mình. Người bệnh nên hiểu không có cách đúng để thiền và thiền có thể thích nghi để phù hợp với từng phong cách của từng bệnh nhân, từ đó tạo cho bản thân tâm trạng thoải mái nhất khi thiền

Các thời điểm thích hợp để ngồi thiền

  • Sáng sớm: Thiền khi vừa thức dậy là thời điểm rất tốt để đánh thức não bộ, giúp cơ thể tỉnh táo, tập trung trí tuệ cho cả ngày dài năng động.
  • Khi học tập, làm việc: Khi học tập và làm việc sẽ không tránh khỏi những mệt mỏi và căng thẳng, hãy dành ra vài phút để thiền để lấy lại tinh thần cho việc học và làm việc
  • Buổi trưa: Việc ngồi thiền vào buổi trưa đem lại nhiều lợi ích, sau khi trải qua đáy năng lượng vào buổi sáng thì đây là thời điểm phục hồi cơ thể nhanh chóng, có tác dụng như một giấc ngủ trưa.
  • Bất cứ khi nào có thời gian rảnh: Những người có công việc bện rộn có thể tranh thủ ngồi thiền bất cứ khi nào mình cảm thấy rảnh rỗi. Nó cũng có tác dụng phục hồi sức lực hiệu quả sau những căng thẳng và mệt mỏi trong công việc.

(Đọc thêm bài viết “Chữa trầm cảm không dùng thuốc” để biết thêm các cách chữa bệnh tự nhiên khác)

Hướng tới những phuơng pháp tự nhiên đang là sự lựa chọn của đa số người dân trong xã hội hiện đại. Vì thế thiền đang ngày càng trở nên phổ biến, là một phương pháp được lựa chọn để tĩnh tâm, đặc biệt là giảm những triệu chứng của các bệnh tâm lý, trong đó có trầm cảm. Hãy kiên trì, nỗ lực để thiền mang lại những hiệu quả tốt nhất nhé.

Benhlytramcam.vn

]]>
https://benhlytramcam.vn/chua-tram-cam-bang-thien-743/feed/ 0
6 Dấu hiệu điển hình của bệnh trầm cảm giai đoạn 2 https://benhlytramcam.vn/benh-tram-cam-giai-doan-2-622/ https://benhlytramcam.vn/benh-tram-cam-giai-doan-2-622/#comments Sat, 08 Sep 2018 01:23:36 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=622 Trầm cảm giai đoạn 2 là bệnh trầm cảm ở mức trung bình phát triển sau giai đoạn 1. Các biểu hiện của ở người bệnh trở nên rõ rệt và nghiêm trọng hơn. Họ sẽ có ít nhất từ 2 – 3 triệu chứng của trầm cảm giai đoạn 1 và phát sinh thêm 3 – 4 triệu chứng khác. Dưới đây là 6 dấu hiệu điển hình của bệnh trầm cảm giai đoạn 2.

6 Dấu hiệu điển hình của bệnh trầm cảm giai đoạn 2 1

1. Khí sắc trầm

Biểu hiện của chứng trầm cảm giai đoạn 2 là những là những dấu hiệu tiêu cực về mặt cảm xúc đã tồn tại từ giai đoạn ban đầu. Khuôn mặt người bệnh luôn mang sắc khí u sầu, lúc nào cũng thấy buồn bã, chán nản, khi thì lo lắng và cáu gắt. Thế nhưng đây cũng là những dấu hiệu dễ bị nhầm lẫn nhất, bởi một người bình thường cũng có thể trải qua những cảm xúc này. Thế nên những biểu hiện phải tồn tại một khoảng thời gian đủ dài để cho thấy dấu hiệu bệnh rõ rệt (ít nhất là 2 tuần).

2. Không còn hứng thú với những điều xung quanh

Ở người bị trầm cảm giai đoạn 2, những thói quen hằng ngày trong cuộc sống của họ thay đổi rất nhiều. Đặc biệt là họ luôn cảm thấy không hứng thú với những điều mà trước đây mình vốn yêu thích. Đa phần những người mắc chứng trầm cảm đều có dấu hiệu chán ăn hoặc ăn uống vô độ. Chính vì thế mà có không ít trường hợp bệnh nhân phải điều trị các vấn đề về béo phì và đường huyết song song với quá trình điều trị trầm cảm.

Ngoài ra, với nhiều trường hợp khác họ giảm hẳn nhu cầu về tình dục. Họ không muốn ra ngoài làm việc hoặc vui chơi mà chỉ thích ở trong nhà một mình. Người bị trầm cảm luôn tự cô lập bản thân và ngại tiếp giao tiếp với người khác.

3. Mất ngủ

Mất ngủ thường xuyên là dấu hiệu rõ rệt nhất ở trầm cảm giai đoạn 2. Sự kéo dài của những cảm xúc tiêu cực và mệt mỏi về thể chất khiến người bệnh khó đi vào giấc ngủ hơn. Thêm nữa, các hormone gây ức chế thần kinh có thể gây ra chứng đau đầu kéo dài.

4. Không cảm thấy hạnh phúc

Sau giai đoạn 1, cơ thể của người bệnh đã bị ảnh hưởng bởi nhiều đêm mất ngủ, những ngày dài buồn bã liên tiếp và những bữa ăn không điều độ khiến cơ thể họ trở nên thực sự trì trệ.

Tình trạng trên kéo dài làm cho não bộ của người bệnh bắt đầu ngừng sản xuất hormone serotonin (một loại hormone khiến con người thấy hạnh phúc). Và cho đến một ngày, người bệnh sẽ không còn nhớ được cảm giác hạnh phúc là như thế nào và cũng không thể nhớ được lần cuối cảm thấy hạnh phúc là khi nào.

5. Mất niềm tin vào cuộc sống

Đến giai đoạn này, nhiều người sẽ cảm thấy hoàn toàn mất niềm tin vào cuộc sống. Nếu bạn đã từng trải qua chuỗi ngày dài thất nghiệp hay nỗi đau mất mát người thân điều này là không thể tránh khỏi. Họ sẽ bắt đầu có xu hướng sử dụng rượu hay thuốc an thần – những thứ mà trước đây chưa bao giờ dùng tới để giúp xoa dịu cảm xúc tuyệt vọng của mình.

Thứ ám ảnh luôn thường trực và ảnh hưởng lớn nhất đối với những người bị trầm cảm là cảm giác luôn thấy mình không xứng đưngá, tự nhận tất cả mọi sai lầm ở bản thân. Ban đầu bệnh nhân sẽ chỉ có một vài hành động tiêu cực nhỏ như là cách để trừng phạt bản thân, nhưng nguy hiểm hơn khi họ bắt đầu bị ám ảnh bởi ý định tự sát để giải thoát cho bản thân mình.

6. Giảm hiệu suất làm việc

Trên thực tế, một số người bị trầm cảm giai đoạn 2 cũng có thể gặp nhiều triệu chứng khác về mặt thể chất như: Đau nhức toàn thân, đau đầu, chuột rút, hay quên, khó tập trung hoặc các vấn đề về hệ tiêu hóa. Những ảnh hưởng này đều khiến cơ thể bị suy giảm năng lượng. Đây là những khó khăn thực sự đối với họ khi phải làm việc hoặc thực hiện những hoạt động thông thường hằng ngày.

Nếu bạn đã trải qua những triệu chứng được nói trên thì hãy cố gắng bình tĩnh và trung thực với bác sỹ về tất cả những gì mình đang gặp phải, càng chi tiết càng tốt. Điều này sẽ có lợi cho quá trình điều trị của bạn

Nếu xuất hiện các biểu hiện nghi ngờ là trầm cảm, bạn có thể thực hiện bài test trầm cảm nhanh để biết được mức độ trầm cảm là nhẹ, vừa hay nặng. Trong trường hợp mức độ trầm cảm nhẹ đến vừa, bạn có thể sử dụng sản phẩm như Ecologic Barrier để giúp cải thiện tâm trạng cũng như các triệu chứng liên quan tới trầm cảm. Trường hợp trầm cảm mức độ nặng, cách tốt nhất là bạn phải tới gặp bác sỹ chuyên khoa để thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt.

 >>>Nguyên nhân dẫn đến trầm cảm là gì?

Benhlytramcam.vn

]]>
https://benhlytramcam.vn/benh-tram-cam-giai-doan-2-622/feed/ 13
Điều trị trầm cảm sau sinh https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-sau-sinh-830/ https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-sau-sinh-830/#respond Fri, 07 Sep 2018 02:33:31 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=830 Không ít các trường hợp đau lòng xảy ra khi những bà mẹ trẻ tự tay sát hại đứa con của chính mình đang cảnh báo chúng ta về một căn bệnh nguy hiểm mang tên TRẦM CẢM SAU SINH.

Thực tế trầm cảm sau sinh không phải là một bệnh hiếm gặp. Theo thống kê có ít nhất 24% các bà mẹ bị trầm cảm trước và sau sinh. Tuy nhiên, hầu như trầm cảm sau sinh không được gia đình phát hiện ra cho tới khi xảy ra những hậu quả đau lòng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về trầm cảm sau sinh, cách phát hiện và điều trị căn bệnh này.

Làm thế nào để nhận biết trầm cảm sau sinh?

Hầu hết phụ nữ sau khi sinh nở đều trải qua hội chứng “baby blues”, là những thay đổi về mặt tâm trạng trong những ngày mới sinh. Người mẹ có thể thay đổi tâm trạng đột ngột, đang từ rất hạnh phúc sang rất buồn, có thể khóc mà không có lí do, mất kiên nhẫn, bồn chồn, cô đơn, buồn bã. Tình trạng này có thể tự hết mà không cần can thiệp nhưng nếu chúng kéo dài trên 2 tuần thì cần cảnh giác với chứng trầm cảm sau sinh.

Làm thế nào để nhận biết trầm cảm sau sinh? 1

Trầm cảm thường xuất hiện sau khi sinh được lý giải do cơ thể người mẹ có sự thay đổi đột ngột về nội tiết tố, miễn dịch…dễ dẫn tới suy sụp, trầm cảm. Bên cạnh đó, áp lực nuôi con, khó khăn tài chính hoặc sự thờ ơ, thiếu quan tâm của người chồng, yếu tố di truyền cũng có thể là nguyên nhân của trầm cảm sau sinh. Rất khó để người trong cuộc có thể ý thức được bản thân đang gặp phải vấn đề với trầm cảm. Nguy hiểm hơn nữa là những bà mẹ mắc trầm cảm sau sinh có thể bị rối loạn tâm thần, ám ảnh, hoang tưởng dẫn tới hành vi tiêu cực như tự tử hoặc ra tay sát hại chính con của mình. Chính vì vậy, sự quan tâm, thấu hiểu, hỗ trợ của gia đình là rất cần thiết để phòng tránh và phát hiện, can thiệp sớm đối với trầm cảm sau sinh.

Người bị trầm cảm sau sinh có thể có những dấu hiệu sau:

  • Buồn bã, cảm giác cô đơn và tiêu cực kéo dài
  • Cơ thể mệt mỏi, suy nhược
  • Tâm trạng thay đổi thất thường, không làm chủ được cảm xúc
  • Cảm thấy khó khăn để gắn kết với con
  • Rối loạn ăn uống
  • Mất hứng thú
  • Có ý nghĩ tự làm hại mình hoặc em bé

Khi thấy những biểu hiện trên kéo dài từ 2 tuần, việc cần làm đầu tiên của những người thân trong gia đình là đưa người mẹ đi thăm khám bác sỹ hoặc chuyên gia sức khỏe tâm thần. Thông qua hỏi triệu chứng và một vài xét nghiệm để loại trừ các bệnh lý có biểu hiện tương tự (chẳng hạn suy giáp), bác sỹ có thể chẩn đoán chứng trầm cảm sau sinh và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Các phương pháp điều trị trầm cảm sau sinh

Trầm cảm sau sinh (PPD) đôi khi có thể tự biến mất trong vòng 3 tháng sau sinh . Nhưng nếu nó cản trở hoạt động bình thường của bạn bất cứ lúc nào, hoặc nếu hội chứng “baby blues” kéo dài hơn hai tuần, bạn nên tìm cách điều trị. Việc điều trị nên được tiến hành càng sớm càng tốt để tình trạng không bị xấu đi và đặc biệt là tránh để ảnh hưởng tới em bé.

Khoảng 90% phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có thể được điều trị thành công bằng thuốc hoặc kết hợp thuốc và liệu pháp tâm lý . Trong trường hợp trầm cảm sau sinh nặng hoặc rối loạn tâm thần sau sinh, có thể cần phải nhập viện hoặc sử dụng tới liệu pháp sốc điện (ECT).

Các biện pháp không sử dụng thuốc

Vì lí do an toàn, các biện pháp không sử dụng thuốc được ưu tiên để điều trị trầm cảm sau sinh ở mức độ nhẹ đến vừa, bao gồm:

Các biện pháp không sử dụng thuốc 1

  • Tâm lý trị liệu: Một chuyên gia sức khỏe tâm thần có thể giúp bạn với liệu pháp tâm lý – điều trị bằng cách trò chuyện về tình trạng của bạn và những vấn đề liên quan tới sức khỏe tâm thần. Trị liệu tâm lý có thể hỗ trợ tinh thần và giúp bạn hiểu cảm xúc của mình, xác định các vấn đề và tìm cách giải quyết.
  • Tham gia các hội nhóm hỗ trợ trầm cảm sau sinh: Các hội nhóm có thể chia sẻ những thông tin hữu ích về kinh nghiệm, cách ứng phó với trầm cảm sau sinh. Việc tham gia những hội nhóm này có thể rất hữu ích để tìm thấy sự đồng cảm và giúp đỡ.
  • Tập thể dục: Tập thể dục có thể giúp nâng cao tinh thần của bạn. Một khi bạn đã phục hồi thể chất sau khi sinh, hãy cố gắng tập thể dục mỗi ngày. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng tập thể dục sau khi hồi phục sức khỏe hậu quá trình sinh nở có thể giúp gia tăng cảm giác hạnh phúc. Bạn có thể lựa chọn một chương trình luyện tập phù hợp với thể trạng của mình.
  • Sử dụng men vi sinh đặc hiệu (psycho-biotic): những năm gần đây các kết quả nghiên cứu đã cho thấy giữa NÃO BỘ- RUỘT có mối tương tác hai chiều tác với nhau , trong đó hệ khuẩn chí đường ruột đóng một vai trò rất quan trọng giúp sự trao đổi thông tin giữa NAO- RUỘT xảy ra theo một cách đúng đắn. Bằng chứng rõ rệt nhất là việc ghi nhận có sự thay đổi lớn về thành phần hệ khuẩn chí đường ruột, đặc biệt sự sụt giảm đáng kể các vi khuẩn có lợi như Bifidobacterium, Lactobacilus ở các bệnh nhân trầm cảm, stress… Chính vì vậy, các nhà khoa học đã dùng những chủng vi khuẩn có lợi được chọn lọc đặc biệt nhờ khả năng tác động tích cực lên hoạt động của trục não – ruột gọi là psychobiotics để tái lập lại sự cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, hỗ trợ bảo vệ và cải thiện sức khỏe của đường ruột do đó giúp bình thường hóa tương tác thông tin giữa NÃO- RUỘT và giảm các triêu chứng mệt mỏi, lo lắng, căng thẳng, đau đầu, … Đây là một lựa chọn an toàn và phù hợp đối với các bà mẹ đang mang thai hoặc cho con bú. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường có rất nhiều chế phẩm probiotics khác nhau và đa phần chúng được sử dụng để hỗ trợ cho tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón…). Do đó bạn cần lưu ý lựa chọn đúng các chế phẩm được thiết kế chuyên biệt để có tác dụng đích trên trục não ruột thì mới đạt được hiệu quả tốt.

Thuốc điều trị cho trầm cảm sau sinh

Thuốc điều trị cho trầm cảm sau sinh 1

Các dữ liệu về sử dụng thuốc chống trầm cảm trên phụ nữ cho con bú tương đối hạn chế do chỉ được theo dõi ngắn hạn, tuy nhiên chưa ghi nhận tác dụng bất lợi nào khi sử dụng thuốc chống trầm cảm ở phụ nữ cho con bú. Nếu bạn đang cho con bú, việc sử dụng thuốc sẽ được bác sỹ cân nhắc rất cẩn trọng dựa trên những nguy cơ và lợi ích điều trị thu được. Bạn có thể trao đổi với bác sỹ thật kỹ để biết được những nguy cơ có thể gặp phải nếu sử dụng thuốc cũng như hậu quả nếu không điều trị với thuốc và cùng bác sỹ đưa ra quyết định.

Trong các trường hợp điều trị trầm cảm sau sinh lần đầu tiên, ưu tiên lựa chọn các loại thuốc có dữ liệu an toàn nhiều hơn cả đó là sertraline và paroxetine (thuộc nhóm SSRIs). Các thuốc ưu tiên lựa chọn trong nhóm chống trầm cảm ba vòng là nortriptyline và imipramine.

Điều trị tại bệnh viện

Đối với trường hợp bị loạn thần sau sinh (xuất hiện ảo giác, hoang tưởng), hoặc có ý định, kế hoạch tự tử hoặc sát hại con thì ngay lập tức cần nhập viện để cách ly bà mẹ khỏi em bé và để điều trị đặc hiệu.

DS. Lan Hương

Hiệu đính: BS. Lê Đình Phương

]]>
https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-sau-sinh-830/feed/ 0
Điều trị trầm cảm bằng tâm lý trị liệu https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-bang-tam-ly-tri-lieu-821/ https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-bang-tam-ly-tri-lieu-821/#comments Fri, 07 Sep 2018 02:25:29 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=821 Tâm lý trị liệu – hay “trị liệu tâm lý” – là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh trầm cảm. Nếu chỉ sử dụng riêng thuốc chống trầm cảm có thể không đủ để điều trị trầm cảm nặng . Nhưng nếu kết hợp cùng với tâm lý trị liệu thì tâm lý trị liệu có thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình điều trị. Tùy thuộc vào mức độ bị bệnh mà bác sĩ sẽ lựa chọn ra phương pháp điều trị thích hợp nhất nhưng thông thường điều trị trầm cảm bằng tâm lý trị liệu luôn được sử dụng cùng với một trong số các phương pháp khác.

Điều trị trầm cảm bằng tâm lý trị liệu 1

Tâm lý trị liệu là phương pháp được khuyên lựa chọn trong điều trị trầm cảm

Tâm lý trị liệu là gì?

Tâm lý trị liệu là các phương pháp, kỹ thuật mà nhà tâm lý trị liệu sử dụng thông qua cách thức giao tiếp nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe, tinh thần, tháo gỡ các vấn đề trong cảm xúc và hành vi của người bệnh.

Đối với trầm cảm, tâm lý trị liệu cũng như một phương pháp điều trị chẳng hạn như dùng thuốc nhưng thay vì dùng thuốc thì là tư vấn. Nhà tư vấn tâm lý sẽ giúp người bệnh tháo gỡ nhưng điều mà họ không thể nhận ra, xác định những tiêu cực đang xoay quanh người bệnh từ đó làm cho người bệnh hiểu nơi những cảm xúc đến từ đâu, và dạy cho họ làm thế nào để đối phó với những cảm xúc. Rất nhiều người có thể cảm thấy do dự khi nói chuyện với một người lạ về cảm xúc của họ, nhưng các nghiên cứu cho thấy tâm lý trị liệu là một phương thức điều trị rất hiệu quả. Một ưu điểm của phương pháp điều trị này là chỉ cần thông qua tư vấn tâm lý người bệnh không cần phải đối phó với các tác dụng phụ của việc uống thuốc.

Nhiều nghiên cứu ủng hộ ý tưởng rằng liệu pháp trị liệu tâm lýcó thể là một phương pháp điều trị mạnh mẽ cho bệnh trầm cảm. Việc kết hợp thuốc trầm cảm với liệu pháp tâm lý trị liệu có thể rất hiệu quả. Một thử nghiệm quy mô lớn liên quan đến hơn 400 người bị trầm cảm điều trị cho thấy rằng liệu pháp trò chuyện cùng với sử dụng thuốc làm cho các triệu chứng giảm nhanh chóng và người bệnh cũng dễ dàng tuân thủ đúng việc uống thuốc hơn.

Tác dụng của điều trị trầm cảm bằng tâm lý trị liệu

  • Giúp giảm bớt, giải tỏa căng thẳng.
  • Cung cấp cho người bệnh có một cái nhìn mới về các vấn đề.
  • Giúp người bệnh chấp nhận sự thật dễ dàng hơn
  • Tâm lý trị liệu giúp người bệnh dễ dàng đối phó với các tác dụng phụ từ việc sử dụng thuốc
  • Học cách nói chuyện với người khác về tình trạng của bạn.
  • Giúp phát hiện sớm tình trạng trầm cảm đang dần trở nên tồi tệ hơn
  • Ổn định tâm lý và tinh thần cho người bệnh

Các dạng tâm lý trị liệu

Liệu pháp hành vi nhận thức

Đây là liệu pháp giúp bạn trung vào suy nghĩ và hành vi của chính mình giúp bạn tìm ra cách thức mới để đối phó với những suy nghĩ và hành vi tiêu cực. Thay vì đi sâu vào quá khứ để xác định cảm giác hoặc cảm xúc đến từ đâu, liệu pháp hành vi nhận thức giúp bạn trở nên ý thức hơn về niềm tin hoặc hành động của mình đang góp phần vào trầm cảm như thế nào.

Một khi những tiêu cực được xác định, nhà trị liệu sẽ làm việc với bệnh nhân của mình để giúp họ thay thế những thái độ tiêu cực thành tích cực hơn. Có thể người bệnh sẽ cần làm các bài tập hàng ngày hoặc hàng tuần dưới sự hướng dẫn của nhà trị liệu. Hơn 75% những người trải qua liệu pháp hành vi nhận thức có sự cải thiện các triệu chứng trầm cảm đáng kể.

Liệu pháp tâm lý giữa các cá nhân

Liệu pháp tâm lý giữa các cá nhân tập trung vào các mối quan hệ của người bệnh. Tìm kiếm những xung đột trong tâm lý trạng thái của người bệnh với những người khác. Mối quan hệ trong trường hợp này đề cập đến tất cả các loại kết nối giữa các cá nhân, bao gồm gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và thậm chí cả người lạ. Liệu pháp này giúp người bệnh tập trung vào các mối quan hệ thực tế, phát hiện ra những hành vi, cảm xúc không lành mạnh và thay đổi chúng.

Liệu pháp tâm động học

Đây là liệu pháp truyền thống hơn cả. Nó liên quan đến việc đi đến gốc rễ tâm lý trầm cảm mà bệnh nhân đang mắc. Các bệnh nhân được yêu cầu tham gia tự kiểm tra và phản ánh trong quá khứ. Một trong những mục tiêu là giúp người bệnh xác định các mối quan hệ rắc rối trong cuộc sống của họ và hiểu trầm cẩm đến từ đâu. Điều này có thể giúp bệnh nhân thấy lý do tại sao họ cư xử như thế và loại bỏ cảm giác tội lỗi hoặc tự trách để họ có thể tiến lên phía trước với cuộc sống tươi đẹp.

Liệu pháp phâm tâm học

Liệu pháp phâm tâm học 1

Là một hình thức của liệu pháp tâm lý dựa trên sự hiểu biết về các quá trình tâm thần vô thức xác định suy nghĩ, hành động và cảm xúc của một người. Liệu pháp giúp xác định và liên kết các quá trình với bất kỳ vấn đề tâm lý hoặc thể chất nào mà họ có thể gặp phải.

Những người tìm đến trị liệu tâm lý đã không hài lòng với hành vi của họ, nhưng lại không có khả năng thay đổi được. Mục đích của trị liệu phân tâm là giúp người bệnh hiểu được những động cơ vô thức đã kiềm giữ không cho họ thay đổi.

Liệu pháp giải quyết vấn đề

Nói chuyện riêng với bác sĩ trị liệu chuyên khoa có thể là một bác sĩ (bác sĩ tâm thần / bác sĩ), tiến sĩ (tâm lý học), bác sĩ tâm thần (PsyD), LCSW (nhân viên xã hội lâm sàng có giấy phép) hoặc NP (y tá) với kinh nghiệm trong điều trị trầm cảm và rối loạn tâm trạng khác. Bác sĩ trị liệu của bạn có thể dạy bạn nhiều hơn về trầm cảm và giúp bạn hiểu về bệnh trầm cảm của bạn. Liệu pháp này có thể giúp bạn phát triển các chiến lược để giải quyết hoặc quản lý căng thẳng và giữ cho bệnh trầm cảm không trở nên tồi tệ hơn.

Các phiên họp riêng tư có thể giúp bạn xác định những căng thẳng và yếu tố gây ra trầm cảm. Bác sĩ trị liệu có thể giúp bạn làm việc thông qua các vấn đề ở nhà hoặc tại nơi làm việc và khuyến khích bạn duy trì kết nối lành mạnh với gia đình và bạn bè. Bác sĩ trị liệu của bạn cũng có thể giúp bạn áp dụng các thói quen tốt, như đảm bảo bạn uống thuốc, gặp bác sĩ thường xuyên và ngủ đủ giấc .

Liệu pháp tập trung vào khách hàng

Bác sĩ chuyên gia trị liệu tâm lý của bạn sẽ không tập trung vào việc cung cấp các giải thích hoặc hướng dẫn cụ thể. Thay vào đó, họ sẽ cung cấp sự đồng cảm, chấp nhận, tôn trọng và hỗ trợ vô điều kiện. Điều này có thể giúp bạn cảm thấy được trao quyền và có khả năng tìm ra giải pháp cho các vấn đề của riêng bạn. Mối quan hệ chấp nhận và đồng cảm với chuyên viên trị liệu của bạn có thể giúp bạn trở nên tự nhận thức và tự chủ.

Liệu pháp gia đình

Nếu bạn chán nản, gia đình bạn cũng cảm thấy như vậy. Liệu pháp gia đình là một cách tuyệt vời để người thân của bạn tìm hiểu về trầm cảm và những dấu hiệu cảnh báo sớm. Các nghiên cứu cho thấy rằng các phiên gia đình thực sự có thể giúp điều trị, cũng như cải thiện lối sống, tuân thủ thuốc và thói quen ngủ .

Nó cũng cho phép bạn và các thành viên gia đình của bạn nói về những căng thẳng của cuộc sống với trầm cảm. Tất cả các bạn có thể cảm thấy thoải mái hơn khi nói chuyện cởi mở với một nhà trị liệu ở đó để hướng dẫn cuộc trò chuyện.

Làm thế nào để tìm chuyên gia điều trị tâm lý chuyên khoa?

Làm thế nào để tìm chuyên gia điều trị tâm lý chuyên khoa? 1

Chuyên gia tâm lý trị liệu thường là bác sĩ tâm thần, nhà tâm lý học, nhân viên xã hội, y tá tâm thần, hoặc nhân viên tư vấn. Nếu có thể, hãy tìm một người có chuyên môn về trầm cảm kháng trị. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ của bạn để có được lời khuyên hoặc được giới thiệu chuyên gia tâm lý. Bạn có thể liên lạc với một tổ chức như Liên minh Quốc gia về Bệnh tâm thần (NAMI) hoặc Liên minh Hỗ trợ Trầm cảm và Bipolar (DBSA).

Sử dụng liệu pháp tâm lý trị liệu trong bao lâu?

Trong khi một số người có thể hưởng lợi từ liệu pháp ngắn hạn thì những người bị trầm cảm nặng hoặc điều trị kháng thuốc có xu hướng thu được nhiều lợi ích hơn từ liệu pháp tâm lý lâu dài. Các nghiên cứu cho thấy liệu pháp tâm lý trị liệu có cải thiện hơn trong việc làm giảm triệu chứng trầm cảm và sự hài lòng cuộc sống tốt hơn. Tâm lý trị liệu cũng có thể làm giảm nguy cơ tái phát trầm cảm.

Nếu bạn bị trầm cảm điều trị, bạn có thể đã thử điều trị bằng phương pháp khác nhưng không được như mong đợi thì liệu pháp tâm lý trị liệu là cơ hội để bạn thoát khỏi trầm cảm. Kết hợp trị liệu tâm lý và các phương pháp khác sẽ rút ngắn thời gian điều trị trầm cảm của bạn.

Việc điều trị bằng tâm lý trị liệu trong bao lâu tùy thuộc vào mức độ bị bệnh, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, đáp ứng của người bệnh.

Nguồn: https://www.healthline.com

https://www.webmd.com/depression/default.htm

]]>
https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-bang-tam-ly-tri-lieu-821/feed/ 38
Chữa trầm cảm khó mà lại dễ https://benhlytramcam.vn/chua-tram-cam-kho-ma-lai-de-806/ https://benhlytramcam.vn/chua-tram-cam-kho-ma-lai-de-806/#respond Thu, 06 Sep 2018 08:09:37 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=806 Trước tiên cần khẳng định trầm cảm là một bệnh lý, cũng tương tự như các bệnh lý đái tháo đường, hen suyễn tim mạch…và chúng ta có những cách chữa trầm cảm hiệu quả như sử dụng thuốc, phối hợp với tâm lý trị liệu hoặc kích thích từ xuyên sọ.

Chữa trầm cảm khó mà lại dễ 1

Trầm cảm là bệnh lý và đã là bệnh lý thì đều có thể chữa

Trầm cảm thực ra là bệnh không quá khó chữa

Nhiều người trong số chúng ta vẫn đang nghĩ trầm cảm là bệnh tâm thần nên rất khó chữa, nhưng trên thực tế có tới 80% bệnh nhân trầm cảm đáp ứng tốt với thuốc điều trị. Có nhiều loại thuốc chữa trầm cảm nhưng được sử dụng phổ biến nhất là các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs). Thuốc có thể phát huy hiệu quả sau khoảng 2-6 tuần điều trị.

Sau vài tuần sử dụng thuốc, nhiều người có thể cảm thấy hết hoàn toàn các triệu chứng, lại quay trở lại như ban đầu, vui vẻ, lạc quan, yêu đời. Tuy nhiên, nếu dừng lại tại đây thì kết quả điều trị sẽ là con số không, hoặc thậm chí tồi tệ hơn so với trước.  Người bệnh trầm cảm cần sử dụng thuốc tối thiểu từ 16-20 tuần cho mỗi đợt trầm cảm – đây gọi là giai đoạn tấn công (hay giai đoạn bình phục). Tiếp đó, bệnh nhân sẽ được duy trì thuốc, kể cả khi bệnh nhân đã cảm thấy hoàn toàn khỏe mạnh, không có bất cứ triệu chứng gì nhằm ngăn chặn nguy cơ tái phát cơn trầm cảm. Có những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao có thể cần sử dụng thuốc suốt đời. Tuy nhiên, điều này cũng không lấy gì làm nặng nề bởi vì có rất nhiều bệnh lý khác chúng ta cũng phải dùng thuốc suốt đời, chẳng hạn như bệnh lý huyết áp, đái tháo đường… Điều quan trọng nhất là đạt được hiệu quả điều trị và giúp cho bệnh nhân quay trở lại với cuộc sống bình thường, có thể tiếp tục làm việc, cống hiến cho xã hội.

Như vậy nếu kiên trì, chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát được bệnh trầm cảm.

Vậy khó khăn nằm ở đâu?

Có thể thấy đa số bệnh nhân trầm cảm nếu được điều trị sẽ có đáp ứng tốt. Vậy thì tại sao số người tự tử hàng năm vì trầm cảm vẫn lên tới con số 30.000-40.000 người chỉ riêng tại nước ta? Dưới đây là một số vấn đề đang là trở ngại cho việc điều trị trầm cảm:

Trầm cảm ít được phát hiện và điều trị kịp thời

Mặc dù trầm cảm là một bệnh lý phổ biến, có tới 30% dân số Việt Nam mắc rối loạn tâm thần trong đó 25% là trầm cảm. Thế nhưng, ước tính chỉ có 1/3 trong số đó là được chuẩn đoán và điều trị nghiêm túc. Nguyên nhân đầu tiên khiến cho trầm cảm khó được phát hiện đó là chúng ta dễ đánh đồng những triệu chứng về mặt tâm thần của trầm cảm (như cáu giận, buồn bã, ủ dột, mất hứng thú…) với những cảm xúc bình thường và không chú ý đến. Những triệu chứng tổn thương về mặt thực thể của trầm cảm như đau nhức, khó thở, chóng mặt, ngất xỉu, hồi hộp, mất ngủ…lại dễ nhầm lẫn với bệnh lý của chuyên khoa khác. Chính vì hiểu biết còn hạn chế về trầm cảm ở cả bệnh nhân và nhân viên y tế nên trầm cảm thường bị bỏ sót, không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân thứ 2 là do cảm giác xấu hổ, sợ bị kỳ thị nên người bệnh thường giấu giếm về tình trạng của mình; hoặc nghĩ mình có thể tự vượt qua. Điều này rất nguy hiểm bởi vì trầm cảm thực sự là một tình trạng bệnh lý mà chúng ta không thể tự mình giải quyết được. Trầm cảm không được điều trị sẽ dần trở nên trầm trọng hơn và hậu quả không chỉ là mất khả năng làm việc, hòa nhập với xã hội mà còn dẫn tới các hành vi nguy hiểm như tự làm tổn hại mình và người thân.

Người bệnh dễ bỏ thuốc

Tất cả các thuốc chống trầm cảm hiện nay đều có hiệu quả chậm, thông thường phải mất từ 2-6 tuần người bệnh mới thấy được triệu chứng cải thiện. Trong khoảng 2 tuần đầu tiên điều trị, bệnh nhân rất dễ bỏ thuốc hoặc tăng nguy cơ tự sát do những tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị.

Người bệnh dễ bỏ thuốc 1

Bệnh nhân bỏ uống thuốc khiến việc điều trị bệnh trở nên khó khăn

Một số bệnh nhân cũng tự ý bỏ thuốc khi thấy triệu chứng đã thuyên giảm hay sợ gặp tác dụng không mong muốn của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sỹ. Việc bỏ thuốc khi chưa đủ liệu trình có thể làm tiêu tan mọi nỗ lực trong quá trình điều trị. Hoặc nếu bệnh nhân ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài sử dụng mà không có sự giảm liều từ từ thì có thể dẫn tới hội chứng cai thuốc, chứng trầm cảm đột nhiên tái phát trầm trọng hơn và có thể dẫn tới hành vi tự sát.

Tỉ lệ tái phát cao

Diễn tiến điển hình của trầm cảm là những đợt tái phát cơn trầm cảm, tình trạng càng kéo dài thì tỉ lệ tái phát càng cao. Theo thống kê, có khoảng 50% bệnh nhân bị tái phát bệnh sau khi đã phục hồi từ đợt trầm cảm đầu tiên. Tỉ lệ tái phát lên tới 80% nếu đã có tiền sử bị 2 cơn trầm cảm. Thời gian xuất hiện cơn trầm cảm tái phát trung bình là 5 năm sau khi bình phục.

(Đọc  bài viết “Chữa trầm cảm không dùng thuốc” để biết thêm các cách chữa bệnh tự nhiên khác)

Cần sự chung tay của cộng đồng

Cần sự chung tay của cộng đồng 1

Trầm cảm là vấn đề xã hội và cần cả cộng đồng chung tay 

Trầm cảm là một vấn đề của toàn xã hội và để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng tiêu cực của trầm cảm chúng ta cần chung tay hành động để cộng đồng có nhận thức đúng đắn về căn bệnh này. Giáo dục bệnh nhân hiểu rõ trầm cảm là một bệnh lý chứ không phải khiếm khuyết về thần kinh hay nhân cách yếu đuối, xóa bỏ sự kì thị đối với bệnh trầm cảm để người bệnh không ngại tìm đến sự trợ giúp xung quanh. Tìm hiểu kỹ những dấu hiệu của trầm cảm giúp bạn nhận ra và kịp thời giúp đỡ cho những người thân, bạn bè của mình.

Bên cạnh đó, theo TS.BS.Nguyễn Đình Phương – Trưởng khoa Nội tổng quát và YHGĐ – Bệnh viện FV thì chúng ta còn cần phải nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Hiện nay với sự quá tải bệnh nhân tại hầu hết các bệnh viện, các bác sỹ khó lòng có đủ thời gian để khai thác hết bệnh sử và chuẩn đoán chính xác trầm cảm. Cập nhật kiến thức thông qua các buổi đào tạo liên tục cho các bác sỹ nội tổng quát và bác sỹ nội khoa cũng giúp chúng ta sớm phát hiện trầm cảm ở ngay những cơ sở thăm khám ban đầu.

Ds. Hải Nam

]]>
https://benhlytramcam.vn/chua-tram-cam-kho-ma-lai-de-806/feed/ 0
Thuốc điều trị trầm cảm https://benhlytramcam.vn/thuoc-dieu-tri-tram-cam-381/ https://benhlytramcam.vn/thuoc-dieu-tri-tram-cam-381/#comments Thu, 23 Aug 2018 08:15:46 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=381 Các thuốc chống trầm cảm không được khuyến cáo thường qui cho điều trị ban đầu đối với các triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng hoặc trầm cảm nhẹ. Điều trị bằng thuốc nên được cân nhắc trong các trường hợp sau:

  • Nếu trầm cảm nhẹ làm phức tạp việc chăm sóc các vấn đề sức khỏe thực thể
  • Hiện diện trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm mức độ vừa đến nặng trước đó
  • Trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng dai dẳng sau khi đã có các can thiệp khác
  • Triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng kéo dài dai dẳng trong thời gian dài (vd: 2 năm)

Có nhiều bằng chứng về hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm đối với trầm cảm mức độ trung bình – nặng kết hợp với liệu pháp tâm lý/ hành vi nhận thức.

Điều  trị thuốc được khuyến cáo đối với trầm cảm:

Điều  trị thuốc được khuyến cáo đối với trầm cảm: 1

Nguyên tắc cơ bản trong điều trị thuốc chống trầm cảm

  • Thảo luận với bệnh nhân về việc lựa chọn thuốc và các biện pháp không dùng thuốc khác
  • Thảo luận với bệnh nhân về kết quả có thể đạt được, ví dụ các triệu chứng trầm cảm sẽ giảm dần theo thời gian, sau nhiều tuần
  • Sử dụng liều có hiệu quả (sau khi tăng liều, nếu cần thiết)
  • Đối với một đợt điều trị, cần tiếp tục duy trì điều trị ít nhất 6 – 9 tháng sau khi các triệu chứng trầm cảm đã hết (với trường hợp nguy cơ tái phát cao nên tiếp tục dùng ít nhất 2 năm)
  • Ngưng thuốc điều trị trầm cảm từ từ, luôn thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ và các triệu chứng liên quan tới ngưng thuốc.

>> Hiểu rõ hơn trong bài viết: Cách chuẩn đoán và điều trị trầm cảm

Lựa chọn thuốc chống trầm cảm

Lựa chọn thuốc chống trầm cảm 1

Thuốc trầm cảm được lựa chọn theo chỉ định của bác sĩ

Dựa trên đánh giá ban đầu về mức độ nặng của bệnh, kiểm tra thường quy các triệu chứng lâm sàng và sử dụng thang điểm đánh giá mức độ nặng của bệnh. Lựa chọn đầu tay là một thuốc thuộc nhóm SSRI:

  • Fluoxetine, Fluvoxemine và Paroxetine có xu hướng tương tác thuốc cao hơn (Fluoxamine và Paroxetine ít được ưa chuộng nhất). Có thể cân nhắc sử dụng Sertraline và Citalopram ở bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe mạn tính vì ít có xu hướng tương tác với các thuốc khác
  • Sử dụng SSRI liên quan tới tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa – cân nhắc kê kèm theo các thuốc bảo vệ dạ dày như Omeprazole cho người cao tuổi đang dùng NSAIDs hoặc aspirin.

Khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm, cần quan tâm thêm:

  • Lựa chọn của bệnh nhân, nhận thức về hiệu quả và tác dụng phụ
  • Các rối loạn tâm thần mắc kèm như rối loạn ám ảnh cưỡng chế, lo lắng … khi khai thác tiền sử bệnh
  • Các tác dụng bất lợi dự kiến như kích động, nôn, buồn nôn khi dùng SSRI và các triệu chứng khi ngưng thuốc
  • Tương tác thuốc với các thuốc dùng kèm hoặc bệnh mắc kèm
  • Chuyển đổi thuốc điều trị sớm (ví dụ sau 1-2 tuần) nếu không dung nạp tác dụng phụ hoặc không ghi nhận sự cải thiện sau 3-4 tuần. Các thuốc chống trầm cảm bắt đầu có tác dụng sau 2-6 tuần sẽ là các dấu hiệu dự đoán đáp ứng tốt
  • Nếu không có bất cứ sự cải thiện nào sau 3-4 tuần thì cần thay đổi điều trị. Nếu có một vài sự cải thiện, tiếp tục điều trị và đánh giá sau 2-3 tuần nữa.
Các thuốc dùng kèm Thuốc chống trầm cảm được khuyến cáo
NSAIDs (thuốc kháng viêm non-steroid) Cố gắng tránh sử dụng SSRI – nếu không có lựa chọn thay thế nào, cần dùng thêm các thuốc bảo vệ dạ dày – ruột cùng với SSRI

Cân nhắc Mirtazaoine, Moclobemide hoặc Trazodone

Warfarin hoặc Heparin Thường không chỉ định SSRI, cân nhắc Mirtazapine
Theophylline hoặc Methadone Citalopram hoặc Sertraline (Sertraline có thể nồng độ Methadone)
Clozapine Cân nhắc Citalopram hoặc Sertraline (tăng nhẹ Clozapine huyết thanh có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng với Sertraline)
Các thuốc Triptan điều trị đau nửa đầu Không sử dụng SSRI; dùng Mirtazapine hoặc trazodone
Aspirin Thận trọng khi sungd SSRI; nếu không có lựa chọn thay thế thích hợp nào cần dùng thuốc bảo vệ dạ dày-ruột cùng SSRI

Cân nhắc chỉ định Trazodone khi sử dụng đơn thuần Asspirin; lựa chọn thay thế là Mirtazapine

ức chế Monoamine-oxidase β như Selegiline, Rasagiline Thường không dùng SSRI; sử dụng Mirtazapine hoặc trazodone
Flecainide hoặc propafenone Ưa chuộng sử dụng Sertraline; có thể dùng Mirtazapine, moclobemide

Bảng1. Lựa chọn thuốc chống trầm cảm khi dùng kèm thuốc khác

Các nhóm thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn

Thuốc Nhóm thuốc Dạng dùng Thông kê kê toa
Amitriptyline TCA Viên 10 mg, 25 mg và 50 mg

Dung dịch uống 25 mg/ 5ml; 50 mg/5 ml

Can nhắc sử dụng TCA trên các bệnh nhân có kèm theo đau và các triệu chứng thực thể
Citalopram SSRI Viên 10 mg, 20 mg và 40 mg

Uống dạng giọt 40 mg/ ml ( 1 giọt = 2 mg); 4 giọt ~ viên 10 mg

SSRI có khuynh hướng tương tác thuốc thấp nhất

Lực chọn phù hợp cho người suy thận

Citalopram: kéo dài quá trình – hạn chế liều tối đa hàng ngày (bao gồm bệnh nhân cao tuổi)

Citalopram có độc tính cao nhất trong nhóm SSRI khi dùng quá liều (lơ mơ, động kinh, loạn nhịp)

Chống chỉ định dùng kết hợp với các thuốc có tác dụng kéo dài quá trình khác

Dựa trên điện tâm đồ ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch

Clomipramide TCA Viên 10 mg, 25 mg và 50 mg Tương tự Amitriptyline
Duloxetine SNRI Viên 30 mg, 60 mg Lựa chọn thứ 2 chỉ sau Venlafaxine
Fluoxetine SSRI Viên 20 mg

Dung dịch uongs 20 mg/5 ml ( có thể đặt dưới lưỡi)

Lựa chọn tốt cho bệnh nhân có tính tuân thủ dùng thuốc kém do thời gian bán thải dài
Imipramide TCA Viên 10 mg, 20 mg

Dung dịch uống 25 mg/ 5 ml

Như amitriptyline
Lofepramide TCA Viên 70 mg

Nhũ dịch uống 70 mg/5ml

Như Amitriptyline

Tần xuất tác dụng phụ thấp hơn, ít độc tính hơn khi dùng quá liều. Its độc tính trên tim mạch hơn các thuốc TCA khác

Là lựa chọn phù hợp trong trường hợp bệnh nhân có hạ natri huyết do SSRI

Có thể gấy tăng men gan

Mianserin TCA Viên 10 mg và 30 mg Theo NICE 90 (khuyến cáo kết hợp với các thuốc chống trầm cảm khác)
Miztazapine SNRI Viên 15 mg, 30 mg và 45 mg

Dung dịch uống 5 mg/ml

Chỉ dùng dạng dung dịch khi dagj viên không phù hợp

Lựa chọn an toàn cho bệnh nhân có nguy cơ cao xuất huyết đường tiêu hóa như người cao tuổi + NSAID

Cân nhắc khi SSRI không có lợi hoặc không phù hợp

Lựa chọn tốt trong t/h cần có tác dụng an thần

Moclobemide MAOI Viên 150 mg, 300 mg Chỉ dùng cho trường hợp khởi đầu đặc biệt

Nguy cơ giảm với tương tác thuốc và thức ăn tuy nhiên bệnh nhân nên tránh ăn nhiều thực phẩm giàu tyramine và các thuốc giống giao cảm

Không khuyến cáo cho bệnh nhân tim mạch

Nortriptyline TCA Viên 10 và 25 mg Nhu amitriptyline
Paroxetine SSRI Viên 20 mg, 30 mg

Dung dịch uống 10 mg/5 ml

Ít được ưa chuộng, có nguy cơ lớn nhất với phản ứng khi ngưng thuốc
Phênlzine MAOI Viên 15 mg Như Moclobemide

An toàn nhất trong nhóm MAOI

Raboxetine ức chế thu nạp noradrenaline chọn lọc Viên 4 mg Thận trọng với bệnh nhân suy thận, suy gan

Cần giám sát cẩn thận ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, ứ tiểu, phì đại tiền liệt tuyến, glaucoma, tiền sử dộng kinh hoặc rối loạn tim mạch

Sertraline SSRI Viên 50 mg và 100 mg Lựa chọn cho accs BN tim mạch ( nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực) hoặc suy thận

Khuynh hướng tương tác thuốc thấp

Trazodone Chống trầm cảm liên quan tới 3 vòng
Trimipramide TCA Viên 10 mg. 25 mg

50 mg

Nhu amitriptyline
Venlafaxine SNRI 37,5 mg; 75 mg

Viên tác dụng kéo dài

Dạng viên tác dụng kéo dài chỉ nên dùng nếu dạng giải phóng ngay không dung nạp hoặc phác đồ dùng liều 2 lần/ngày không tuân thủ được

Tránh dùng cho bệnh nhân có nguy cơ cao loạn nhịp; kiểm soát huyết áp với liều trên 150mg

Theo dõi điện tâm đồ khi dùng liều cao hơn

Không dùng cho các trường hợp:

– Cao huyết áp không kiểm soát được

– Có nhồi máu cơ tim gần đây

– Có nguy cơ cao loạn nhịp tim

– Theo dõi huyết áp tại thời điểm bắt đầu và thường quy trong khi điều trị (đặc biệt khi tăng liều)

– Theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng tim

– Liều trên 300 mg/ngày chỉ nên dùng khi có sự giám giám sát của chuyên gia

Vortioxetine Kích thích và điều hòa serotonin Viên 5mg. 10 mg và 20 mg Theo NICE

Bảng 2. Các thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn

Sử dụng thuốc chống trầm cảm cho các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

1. Người trên 65 tuổi:

  • SSRI là lựa chọn đầu tay do có những ưu thế hơn so với thuốc chống trầm cảm 3 vòng do ít tác dụng phụ hơn, an toàn hơn khi dùng quá liều, ít phải tăng liều; sử dụng 1 lần/ ngày và bệnh nhân tuân thủ tốt hơn. Fluoxetine có thể không được coi là lựa chọn đầu tay trong nhóm bệnh nhân này do cần thời gian dài để có tác dụng, nguy cơ tích lũy thuốc và tương tác với nhiều thuốc. Các tác dụng phụ tiềm tang như gây ngủ, nguy cơ ngã cần đưa vào cân nhắc khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm
  • TCA ( trừ lofepramide) ít phù hợp hơn do tác dụng phụ kháng muscarinic
  • Do những thay đổi về mức độ nhạy về dược lực học và dược động học , người cao tuổi thường cần thời gian dài hơn để đáp ứng với thuốc chống trầm cam và cũng nhạy cảm hơn với tác dụng phụ. Do đó liệu trình điều trị tối thiểu 6 tuần là cần thiết để đánh giá xem điều trị có hiệu quả hay không.
  • SSRI tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày ruột, đặc biệt ở người rất cao tuổi và người có các yếu tố nguy cơ như tiền sử xuất huyết hoặc sử dụng NSAID, steroid, warfarin. Người già cũng đặc biệt dễ bị hạ natri huyết khi dùng SSRI cũng như hạ huyết áp khi đứng và ngã
  • Thường cần dùng với liều thấp hơn và khởi đầu với liều thấp hơn so với người trẻ.
  • Người cao tuổi thường dùng 4 – 5 loại thuốc dẫn tới nguy cơ ý nghĩa đối với tương tác thuốc và tương tác thuốc – bệnh mắc kèm.

2. Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi:

  • Không chỉ định dùng thuốc chống trầm cảm cho trẻ em hoặc thanh niên trừ phi kết hợp với liệu pháp tâm lý. Hướng dẫn mới đây của NICE khuyến cáo thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chỉ kê thuốc chống trầm cảm khi có sự chẩn đoán và đánh giá bởi Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa. Trong trường hợp cần thiết, phải có sự trao đổi và tư vấn đầy đủ của Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa .
  • NICE khuyến cáo cần bắt đầu điều trị thuốc chống trầm cảm đồng thời với liệu pháp tâm lý ở người trẻ mắc trầm ảm mức độ trung bình- nặng.
  • Fluoxetine là SSRI lựa chọn đầu tay với lợi ích lớn hơn nguy cơ đã được chứng minh. Tại nước Anh, Fluoxetine được cấp phép sử dụng cho trẻ em từ 8 – 18 tuổi điều trị trầm cảm mức độ trung bình- nặng và không đáp ứng với liệu pháp tâm lý sau 4 – 6 đợt trị liệu và khuyến cáo nên dùng thuốc chống trầm cảm kết hợp liệu pháp tâm lý.
  • Sertraline và citaploram có thể cân nhắc là lựa chọn thứ 2 bởi các bác sỹ chuyên khoa. NICE (National Institute for Health and Care Excellence) loại trừ sử dụng paroxetine, venlafaxine, TCA và St John Wort để điều trị trầm cảm cho nhóm bệnh nhân này
  • Một điều quan trọng cần lưu ý hành vi liên quan tới tự tử (cố gắng tự tử; suy nghĩ tới tự tử) và thái độ thù địch (cáu giận, hành vi chống đối, giận dữ) thường được ghi nhận trong các nghiên cứu sử dụng thuốc điều trị trầm cảm cho trẻ em và thanh thiếu niên so với đối chứng.
  • Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ở thời điểm bắt đầu điều trị khi liều thay đổi đối với các hành vi tự tử, tự làm tổn thương, thái độ thù địch.

3. Sử dụng thuốc khi mang thai và cho con bú

3. Sử dụng thuốc khi mang thai và cho con bú 1

Uống và sử dụng thuốc trầm cảm cần tuân theo chỉ định của bác sĩ

Giai đoạn mang thai

  • Một điều rất quan trọng là sức khỏe tâm thần của người mẹ phải được điều trị phù hợp. Thuốc chống trầm ảm có thể dùng khi mang thai nhưng cần cân nhắc giữa giữa lợi ích và nguy cơ cho từng trường hợp cụ thể. Điều trị cần bắt đầu theo chỉ dẫn của chuyên gia.
  • ~ 10% phụ nữ mang thai gặp tình trạng trầm cảm ở một số thời điểm trong suốt thai kỳ. Thuốc chống trầm cảm có thể được cân nhắc cho PNMT mắc trầm cảm nhẹ nếu họ có tiền sử trầm cảm nặng và các triệu chứng của họ không đáp ứng với liệu pháp tâm lý
  • Thuốc có nguy cơ gây dị tật thai nhi thấp nhất trong khi mang thai là nhóm TCA (amitriptyline và imipramine) tuy nhiên nhóm này có khuynh hướng gây chết nhiều hơn khi dùng quá liều so với nhóm SSRI.
  • Trong nhóm SSRI, kinh nghiệm thu được nhiều nhất khi dùng trong giai đoạn mang thai là Sertraline và Fluoxetine, trong đó Sertraline dường như có tiếp xúc với thai nhi ít nhất. Tuy nhiên nếu BN được kê một thuốc SSRI khác, cần phải giám sát cẩn thận để tiếp tục dùng cùng một thuốc SSRI ( ngoại trừ paroxetine) để tránh nguy cơ tái phát. Nguy cơ gây chậm phát triển thai nhi trong tử cung (mặc dù thấp) là cao hơn ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng chưa được điều trị hơn là các thuốc như SSRI. Do đó người ta khuyên tiếp tục sử dụng thuốc chống trầm cảm trong trường hợp trầm cảm nặng.
  • Paroxetine liên quan đặc biệt tới dị tật tim , đặc biệt sau khi dùng liều cao (≥25 mg/ ngày) ở tam cá nguyệt thứ nhất. Paroxetine không được khuyến cáo sử dụng khi mang thai.
  • Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh được ghi nhận khi sử dụng SSRI sau 20 tuần thai.
  • Ghi nhận tăng huyết áp khi dùng venlafaxine liều cao cùng với độc tính cao hơn khi dùng quá liều so với SSRI và một số TCA.

Sau khi sinh (cho con bú)

  • Nhiều trường hợp trầm cảm sau sinh bắt đầu từ trước khi sinh. Có sự tăng ý nghĩa các đợt bệnh mới trong vòng 3 tháng đầu sau sinh.
  • Trong môi trường hợp cần cân nhắc lợi ích cho mẹ và trẻ sơ sinh so với nguy cơ tiếp xúc với thuốc ở trẻ.
  • Nồng độ thuốc trong sữa mẹ thấp nhất được ghi nhận với imipramine, nortriptyline và sertraline .
  • Nồng độ thuốc trong sữa mẹ cao nhất được ghi nhận với citalopram và fluoxetine.

Xem chi tiết với bài viết: Thuốc chống trầm cảm sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú

DS. Thanh Hương

Nguồn NHS

Hertfordshire Partnership University NHS Foundation Trust East and North Hertfordshire Clinical Commissioning Group Herts Valleys Clinical Commissioning Group

Guidelines for the Pharmacological Management of Depression: Review date Sept 2018 1

References

  1. HPFT Drugs Formulary. www.hpft.nhs.uk.
  2. BNF online accessed Feb/ March 2016. www.bnf.org.uk.
  3. Summary of Product Characteristics. www.medicines.org.uk.
  4. Psychotropic Drug Directory 2014, Bazire S., Page Bros Ltd.
  5. The Maudsley Prescribing Guidelines in Psychiatry 12th Edition, Taylor D, Paton C, Kapur S., TJ International Ltd.
  6. National Institute for Clinical Excellence (NICE) CG90 & 91, Depression: the treatment and management of depression in adults, including adults with a chronic physical health problem. October 2009, updated December 2013. https://www.nice.org.uk/guidance/cg90, https://www.nice.org.uk/guidance/cg91
  7. NICE CG 28, Depression in children and young people. Identification and management in primary, community and secondary care. September 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/cg2
  8. 8?unlid=97982230620163154319 8. NICE CG 192, Antenatal and postnatal mental health: clinical management and service guideline. December 2014. https://www.nice.org.uk/guidance/cg192.
  9. NICE TA 367, Vortioxetine for treating major depressive episodes. December 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/ta367.
  10. UK Teratology Information Service (UKTIS). www.uktis.org. Tel 0344 892 0909
  11. South Essex Partnership Trust (SEPT) Formulary and Prescribing Guidelines; Treatment of depression, updated December 2015; Drug use in older adults, February 2014; Drug use in children and adolescents, September 2015; Antenatal and postnatal prescribing, May 2015. www.sept.nhs.uk.
  12. Central and North West London NHS Foundation Trust, Pharmacological Management of depression (children, adolescents, older adults & adults) guidelines, July 2014. www.cnwl.nhs.uk 13.
  13. Lactmed Database. http://toxnet.nlm.nih.gov/newtoxnet/lactmed.htm
  14. Summary of Product Characteristics (SPC) Fluoxetine, Citalopram, Sertraline, Vortioxetine. www.medicines.org.uk
  15. Drugs and Therapeutics Bulletin Vol 54, No3, March 2016. What role for Vortioxetine?
  16. Stockley’s Drug Interactions accessed Sep 2016. www.medicinescomplete.com
]]>
https://benhlytramcam.vn/thuoc-dieu-tri-tram-cam-381/feed/ 25
Chẩn đoán và điều trị trầm cảm https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-95/ https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-95/#comments Tue, 14 Aug 2018 07:15:08 +0000 https://benhlytramcam.vn/?p=95 Y học càng tiến bộ thì việc chẩn đoán và điều trị trầm cảm càng trở nên dễ hơn. Hầu hết người mắc trầm cảm đều mong muốn được điều trị với bác sĩ của mình họ cảm thấy thoải mái vì các bác sĩ của họ sẽ hiểu rõ về các bệnh lý cũng như cơ thể họ.

Chẩn đoán và điều trị trầm cảm 1

Chẩn đoán: Đây là trầm cảm hay bệnh gì khác?

Để xác định bệnh trầm cảm, các bác sĩ sẽ cố gắng loại trừ mọi bệnh lý khác. Bác sĩ sẽ hỏi một loạt các câu hỏi về những triệu chứng, những điều không vui mới xẩy ra gần đây, thói quen ăn, ngủ, về những  thuốc đang sử dụng.

Bác sĩ có thể cố gắng tìm ra nguyên nhân dẫn đến trầm cảm, đánh giá mức độ trầm cảm và xác định khả năng người bệnh tự gây thương tổn hoặc tự sát. Có thể người bệnh không bao giờ nghĩ đến tự sát, nhưng nên nhớ rằng bệnh trầm cảm làm mất khả năng suy nghĩ sáng suốt của người bệnh và dẫn đến những hành vi có tính chất xung động. Do đó, điều rất quan trọng là người bệnh phải trả lời một cách trung thực và không giấu giếm đối với những câu hỏi của bác sĩ.

Mục đích của bác sĩ là thu thập nhiều thông tin chính xác về người bệnh. Đôi khi những người bị trầm cảm cảm thấy khó khăn khi nói với bác sĩ về những cảm xúc thực sự của mình và không thể cởi mở với bác sĩ như đối với người thân. Do đó sự quan sát và bổ sung thông tin từ phía gia đình người thân có thể giúp bác sĩ chuẩn đoán bệnh được chính xác nhất.

Các câu hỏi để chuẩn đoán bệnh trầm cảm thường là:

  • Chẩn đoán các triệu chứng của trầm cảm.
  • Bổ sung bệnh sử của bệnh nhân và gia đình.
  • Đánh giá bước đầu về nguy cơ tự sát (và cả những lần khám kế tiếp).
  • Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc uống thuốc đều đặn.
  • Giải thích vì sao cần dùng thuốc liều thấp với số lượng nhỏ khi mới bắt đầu điều trị và trong những giai đoạn nhiều nguy cơ khác.
  • Hỏi về việc sử dụng những thuốc khác hay những toa thuốc người bệnh đang có ở nhà.
  • Cùng người nhà và người bệnh xem xét lại việc sử dụng thuốc chống trầm cảm, kể cả việc cảnh báo các tác dụng phụ có thể xảy ra khi uống thuốc.
  • Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi hành vi, cảm xúc và ghi nhận các thay đổi nơi người bệnh.

Điều trị trầm cảm

Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm

Nếu được chẩn đoán là mắc bệnh trầm cảm, khi đó bác sĩ sẽ lựa chọn một số phương pháp điều trị. Thông thường nhất, bác sĩ sẽ kê toa một thuốc chống trầm cảm. Có nhiều loại thuốc chống trầm cảm khác nhau, và bác sĩ sẽ chọn thuốc nào phù hợp nhất với từng người bệnh.

Thuốc chống trầm cảm là thuốc giúp giảm triệu chứng trầm cảm. Tuy nhiên, chúng có thể có những tác dụng phụ nghiêm trọng, nên cần được theo dõi sát bởi bác sĩ kê toa. Điều quan trọng nhất là phải dùng thuốc đúng như đã được kê toa. Toa thuốc đầu tiên bác sĩ chỉ cho sử dụng trong thời gian ngắn (2-3 tuần), để bác sĩ có thể quan sát tác dụng và điều chỉnh liều lượng và số lần uống trong ngày. Trong giai đoạn bắt đầu điều trị, đổi thuốc hay đổi liều được xem là những thời điểm có nguy cơ tự sát cao. Do đó, điều rất quan trọng là người bệnh phải theo sát lịch tái khám, nhất là trong những thời điểm này.

Bản thân người bệnh và gia đình cần phải cho bác sĩ biết những thuốc người bệnh đang sử dụng, kể cả những thuốc không có toa của bác sĩ, ngay cả thuốc nam. Bạn cũng phải cho bác sĩ biết tiền căn bệnh tật của người bệnh.

Điều trị bằng liệu pháp tâm lý

Trong nhiều trường hợp, nếu thấy cần thiết, bác sĩ sẽ yêu cầu một chuyên viên tư vấn tâm lý trợ giúp người bệnh. Mục tiêu của những chuyên viên này là điều trị bằng tâm lý – một từ tổng quát về phương pháp điều trị những rối loạn về tâm lý và cảm xúc bằng cách để người bệnh nói về căn bệnh trầm cảm và những vấn đề liên quan. Nó được gọi là điều trị bằng đối thoại hay còn gọi là liệu pháp tâm lý.

Thông qua điều trị bằng đối thoại, người bệnh sẽ nhận ra những nguyên nhân bệnh trầm cảm của mình và sẽ có hiểu biết tốt hơn, có thể nhận ra và thay đổi những rối loạn hành vi hoặc tư duy, có thể khám phá những mối quan hệ và kinh nghiệm, có thể tìm được những cách tốt hơn để đối phó, giải quyết vấn đề và thiết lập những mục tiêu phù hợp.

Nếu một chuyên viên về tâm lý được mời đến, họ sẽ kết hợp chặt chẽ với bác sĩ của người bệnh để đưa ra một kế hoạch điều trị đầy đủ. Họ là những chuyên gia giúp đỡ người bệnh trầm cảm.

Trong thực tế, gia đình là một phần quan trọng trong nhóm điều trị. Gia đình có thể giúp những chuyên viên tâm lý kiểm chứng thông tin: chắc chắn là thuốc đã được uống đúng cách và quan sát bệnh nhân trong môi trường sống của họ. Chính vì vậy đừng ngại gọi các chuyên viên để hỏi hay báo cáo những biến đổi hành vi mà người nhà nhận thấy nơi người bệnh.

Những vấn đề cần quan tâm

Có một số vấn đề phổ biến mà người nhà cần biết trong khi điều trị trầm cảm. Một số lớn bệnh nhân thường không tuân thủ chế độ điều trị. Một vấn đề khác là vài bệnh nhân trầm cầm thường cất giữ những thuốc chống trầm cẩm không dùng đến. Điều này có thể nguy hiểm. Nếu không sử dụng thuốc đúng cách, bệnh nhân có thể bị quá liều trong những giai đoạn có nguy cơ cao. Cuối cùng, bệnh nhân cũng thường có khuynh hướng không tuân thủ kế hoạch điều trị. Hãy báo động ngay cho bác sĩ nếu nghi ngờ người bệnh có những hành vi này.

Một nhân viên y tế khác có liên quan là Dược sĩ. Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối đúng thuốc theo toa và nhận ra sự tương tác với những thuốc khác đang được người bệnh sử dụng. Họ là nơi giải đáp rất giá trị cho bất cứ câu hỏi nào của bạn về thuốc men.

Khi nhận lại toa thuốc chống trầm cảm từ nhà thuốc có vài điều quan trọng phải kiểm tra để chắc là:

  • Người bệnh được cung cấp đúng loại thuốc theo toa
  • Bạn đã báo với bác sĩ, dược sĩ về các loại thuốc mà bệnh nhân đã và đang dùng để đảm bảo bệnh nhân sử dụng thuốc chống trầm cảm cùng các loại thuốc khác là an toàn.
  • Hỏi cách xử lý số thuốc còn lại tại nhà mà bệnh nhân chưa dùng hết
  • Nhờ dược sĩ giải thích về thuốc men, liều lượng, tác dụng phụ, những cảnh báo….

BS. Lê Đình Phương

Khoa nội tổng hợp Bệnh viện FV

]]>
https://benhlytramcam.vn/dieu-tri-tram-cam-95/feed/ 34